Địa Lý Tầm Long
Làm thầy phải hiểu nghĩa từ
Thuộc sách Thánh Địa tưởng cừ nhất sao
Trên trời có lắm vì sao
Phải thông thiên địa thanh cao giúp đời
Tả Ao đã vịnh giúp người
Đọc mà chẳng hiểu đứng ngồi vô danh
Nghĩa sau phải thuộc thật nhanh
Để dụng soi xét tinh anh làm thầy
Đại Cuộc: thế đất như nầy
Bên trong có lắm tiểu gầy nhỏ hơn
Thái Tổ Sơn núi hy-mã-lạp-sơn
Từ thái tổ đó phân Sơn nhiều đường
Đó là tiểu tổ sơn cường
Hiểu thêm “Long Mạch”: mở đường học lên
Khí mạch: có đất ở trên
Khí đi như nhựa ở trên cây cành
Long Đi: cao thấp hung lành
Có khi leo núi khi dành ruộng sâu
Nước: từ long chảy ra sâu
Đi theo nuôi dưỡng tụ lâu minh đường
Có khi thuỷ tống là thường ( Nước dẫn long)
Hiểu cho thật kỹ tỏ tường Nước đi
Long Nhập Thủ: chẳng giống chi
Long chạy qua núi có khi qua đồng
Đến chỗ nhập thủ huyệt hồng
Kết huyệt gọi “thiếu tổ long” rõ rồi
Huyệt Trường: huyệt kết đó thôi
Huyền Vũ: phải hiểu cho tôi thế này
Thế đất sau huyệt kết bày
Cần chi suy xét huyệt này trước ta
Thanh Long: tay trái huyệt ra
Nhìn từ huyệt kết hương pha minh đường
Bạch Hổ: hiểu dễ như thường
Thớ đất bên phải huyệt đường nhìn ra
Án: thì chẳng phải đâu xa
Đất nổi trước mặt huyệt ta định rồi
Ví như bàn giấy người ngồi
Nhìn cho thật kỹ để rồi an yên
Sa: là gò đống tự nhiên
Xung quanh huyệt kết trung kiên xếp bày
Thuỷ Khẩu: Nước tới thế này
Trước huyệt nước đến nước này lại đi
Minh Đường: Nước tụ trước Chi
Trước nơi huyệt kết ít khi nước rời
Làm chi gắn bó vậy trời
Để nuôi dưỡng khí huyệt trời ban cho
Long Sinh: Long mạch sức to
Ngoằn ngoèo, Bò, quẫy, vẫy đuôi thú rừng
Long Tử: xem kỹ dè chừng
Nằm đơ đuồn đuỗn như từng chết ươn
Long Cường: long mạch nổi vươn
Dựng lên sừng sững vững sườn núi cao
Mạch Băng Hồng: nghĩa là sao
Chạy qua sông ruộng đầm ao thì đình
Vượt qua thế địa trên Phình
Nổi lên gò đống lên hình thân long
Hai Bên có thuỷ phân dòng
Chảy theo ôm lấy giáp lòng thân Long
Mạch Qua Đăng: phải hiểu xong
Mạch đi vằn vèo uốn cong đủ đường
Ví như hoa lan hoàng dương
Hay như dây bí, tơ hồng vươn ra
Bên hữu huyệt kết gần xa
Chuyển sang bên tả nhiều ca khó nhìn
Mạch này rất quý nên tìm
Có nhiều sinh khí phải kìm cho ra
Chuyển qua “Mạch Trực”: vươn xa
Mạch đi đi thẳng việc ta lần tìm
Mạch Nghịch chẳng phải đi chìm
Long đang đi thẳng vội kìm ngược quay
Quay đầu kết huyệt thật hay
Lần xem cho kỹ có ngay huyệt trường
Mạch Thuận: có yếu có cường
Đại giang đại hải coi lường tiểu giang
Cán long đại đang đi sang
Mọc ra tiểu cán long càng xem thêm
Có thể chi long mới êm
Tạo ra huyệt kết êm đềm đó thôi
Mạch Ngang: đi thẳng lạc trôi
Đang đi quay ngoắt ngang rồi kết oa
Mạch Hồi: đi vội xem hoa
Đang đi quay lại trao quà Tổ sơn
Tìm thấy huyệt nhớ biết ơn
Khum cong “câu móc” khó hơn “Cố hồi”
Hiểu sâu phải kính thầy ngồi
Chỉ cho chi tiết thấu bồi âm dương
Trực kỵ: Long lại vấn vương
Về “Triều tôn án” trực long phải cần
Bàn đi xét lại đôi lần
“Triều tôn thuỷ” cũng phải cần có ngay
Đảo kỵ: Long nghịch như này
Hiểu cho sâu sắc biết ngay trực này
Phải có quỷ biến sắp bày
Vi Quan phải thuận long này mới yên
Thuận Kỵ: Thuận Long thần tiên
Phải có hậu quỷ dày lên mới tày
Hoành Kỵ: nhiều sa thác hay
Hoành long Hoành kỵ Nghĩ ngay long dần
Hai bên che chở nhiều phần
Mới gọi chướng kết mới cần ở đây
Nếu không chẳng có gì hay
Huyệt kết bình thường biết ngay ngắn đời
Nghịch kỵ: thấu hiểu hết lời
Hồi long có “thái tổ” ngồi dày cao
Hoặc là “thiếu tổ” thanh tao
…….
Tác giả: Tầm Long